EJB là gì?
– EJB là 1 thành phần nằm ở phía server -side của 1 ứng dụng web hoặc có thể hiểu là 1 thành phần phần trong kiến trúc Java EE .
– Nhiệm vụ chính là sử lý các nghiệp vụ logic và truy suất dữ liệu, có thể hiểu EJB là Model trong mô hình MVC2 tôi đã đề cập ở các bài viết trước.
– EJB là 1 nền tảng cho phép xây dựng phần mềm có tính di động , có khả năng tái sử dụng cao, tính bảo mật cũng là 1 đặc điểm quan trọng của EJB.
– Đặc điểm quan trọng nữa là EJB là 1 thành phần hướng tới các ứng dụng có quy mô lớn, thích hợp với mô hình phân tán.
– Nơi đặt các EJB là trong 1 EJB container. Container này sẽ lưu trữ , lập kế hoạch và, và quản lý các EJB.
2. Các loại EJB
EJB được chia làm 3 loại chính.
– Entity beans: Tương tự như các đối tượng thực thể(entity object), chưa các thông tin tác vụ và các phương thức hoạt động của nó.
– Session bean. Quản lý các nhiệm vụ tác nghiệp của Client và Server. Client sẽ tương tác với server bằng cách triệu hồi các phương phước session bean thông qua 1 môi trường mạng nào đấy có thể là HTTP (Hyper text transfer protocol).Session Bean lại gọi tới entity bean tương ứng để thực hiện tác vụ mà client yêu cầu. Session bean có thể chia làm 2 loại chính.
+ Stateless: Trạng thái client sẽ không được lưu lại cho những lần giao dịch sau. Những lần giao dịch khác nhau sẽ hoàn toàn độc lập với nhau.
+ Statefull: Trạng thái giao tác của client sẽ được lưu trữ lại phục vụ tro những lần kế tiếp.
– Message-driver bean: Chịu trách nhiệm điều khiển các message giữa client và server.
Nguồn:
https://docs.oracle.com/cd/E24329_01/web.1211/e24446/ejbs.htm#INTRO31